Friday, June 15, 2012

Thuật ngữ Game


1. Khung chat
Trong game sẽ có bảng chat, mọi người chơi bất cứ game online nào cũng thấy có, nó có cái khung hình, nếu có ai viết gì thì sẽ hiện lên trên đó, thỉnh thoảng có hình cái loa là để thông báo, còn hình bức thư nhấp nháy là có tin nhắn.
[đối diện] : tất cả người chơi lân cận đều có thể đọc được,
[ mật ngữ ] : chỉ có người gửi và người nhận đọc được
[ bang phái] : tất cả người trong bang đều có thể đọc thấy
[ đội ngũ ] : chỉ có người trong cùng một đội mới đọc được
[ bạn tốt] : cửa sổ chat giữa hai người, chỉ có cho phép nhau thành bạn tốt mới có thể mở được
[ thế giới ] muốn phát ngôn trên toàn thế giới phải mua loa, mỗi câu nói phải dùng một cái loa, toàn bộ người chơi có thể đọc được.
2. Cơ bản
Acc (Account ): tài khoản mà người chơi tạo ra để có thể chơi.
Active skill : dạng skill trân thú chờ chủ nhân kích hoạt
AOE ( Area Of Effect) : Các đòn có tác dụng rộng, skill đánh lan, có tầm sát thương trên nhiều đối tượng Vd: Liệt hỏa liêu nguyên, cực băng ngưng sát…
APM (Actions Per Minutes): số thao tác trong 1 phút (tính cả bàn phím lẫn chuột)
Assansin/Ranger: Class nhanh nhẹn khéo léo, đánh yếu hơn Nuker nhiều nhưng bù lại đánh nhanh và máu cũng khá.
Battle Royle : Cuộc Chiến Sinh Tồn
Boss : trùm quái có những skill sát thương cao cấp
Buff/Buffer: các phép tăng cường cho bản thân và đồng đội, chuyên làm nhiệm vụ hỗ trợ cho Pt như bơm máu,mana, hồi sinh, bơm sức đánh, sức thủ…Vd: Nga My
Bugs : những lỗi tiềm ẩn trong khi lập trình mà chỉ khi bắt đầu chơi Game thủ mới gặp phải, tạo nên những trạng thái “khác thường”.
Build: xây dựng ( cộng điểm, mặc đồ) nhân vật theo một chiến thuật đường lối nào đó
Cast time : thời gian vận khí tung skill, thời gian chờ sử dụng 1 thứ gì đó. Cast Time được tính thời gian bắt đầu từ lúc sử dụng A (đồ vật hoặc skills) cho đến khi A phát huy tác dụng lên mục tiêu được chọn. Từ Cast đa số chỉ dùng trong những trường hợp buff (đồ vật hoặc skills)
CC (Change Channel): Đổi kênh
Char (Character ): nhân vật mà bạn xây dựng và chơi.
Cheats: các phương thức lợi dụng bug game, hoặc dùng các phần mềm can thiệp làm thay đổi thông số trong game. (dùng để farm ^^.)
Class: Nghề nghiệp
Client : phiên bản game của khách hàng sử dụng.
Combo: một loạt chiêu thức bạn tung ra mà chắc chắn sẽ trúng đòn ( đối phương ko kip phản kháng hoặc ko có khả năng đỡ lại )
Cool Down: Thời gian phục hồi 1 cái gì đó, được tính thời gian từ lúc vừa sử dụng A (đồ vật hoặc skills) cho đến khi có thể sử dụng A lần nữa
Create : sự bùng phát dmg trong skill
Crit (Critical) : đòn sát thương trí mạng. Là đánh 1 phát chí mạng, tóe lửa…v.v…Critical khác với Max Damage. Nếu Max Damage chỉ hơn Damage dao động không là bao (và luôn cố định chỉ số) thì với Critical luôn hơn Damage dao động từ 2 lần trở lên (và không cố định).
De-Buff : Các phép thuật có làm giảm sức mạnh quân địch
Def (Denfende): phòng thủ.
Delay time : thời gian hồi phục skill
DEX (Dexterity): Khéo léo
DD (Damage Dealer): Chỉ người tạo ra sát thương chính để tiêu diệt quái vật hoặc boss
Dis (DisConnect ): bạn bị đứt kết nối tới máy chủ. Có thể do rớt mạng, hoặc do server quá tải. Sẽ bị văng khỏi game hoặc văng ra màn hình đăng nhập.
Dmg (Damage) : sát thương
DT (Damage Taker/ Tank): Chỉ người hứng chịu sát thương của quái vật hoặc boss.
Effect : hiệu ứng của skill không mang sát thương, là hiệu ứng đi kèm với 1 vật hoặc skill có tác động lên mục tiêu, ví dụ: Cáp Mô Công của phái Tinh túc hay điểm huyệt , không mang lại bất cứ sát thương nào
Ép đồ, đập đồ: 1 trong những việc thú vị của game và giúp nhiều người làm giàu. Thường các game đều có những loại “ngọc” tăng cường sức mạnh cho item. Và bạn dùng cái này “ép” vào item. Tất nhiên tỉ lệ thành công là ko cao, nhưng sẽ giúp item mạnh hơn, sáng bóng là điều ai cũng mơ ước.
Event : sự kiện (thường là trong game)
Exp (Experience Points): Điểm kinh nghiệm, nhận được khi giết quái vật hay làm nhiệm vụ. Muốn lên cấp cần phải đạt 1 lượng exp nhất định, và càng về sau càng nhiều. Đây là đặc trưng của dòng game RPG-Nhập vai.
Fix : sửa chữa (vá) các lỗi phát sinh trong game
GM (Game Master): nhân vật có những tính năng đặc biệt trong game do NPH tạo ra để hỗ trợ người chơi, xử lý các tranh chấp, khiếu nại trong game.
Guild: Bang hội
GW (Guild War) cuộc chiến giữa các bang hội với nhau.
Hack : hành động phá hoại của những Hacker làm thay đổi dữ liệu Game.
Heal : Ám chỉ cái skill bơm máu, khi đồng đội nói heal nếu bạn là buff(TLBB là Nga My đó) thì sử dụng skill bơm máu cho đồng đội 
Hit and run: ra đòn và bỏ chạy ( một chiến thuật trong pvp)
HP ( Health Point ): chỉ số máu, tất nhiên cạn là die.
Hybrid: kết hợp nhiều đặc tính nhưng không chuyên biệt.
IGN (In Game Name)
INT (Intelligence) : Tăng MP và phòng thủ phép thuật.
Item : đồ đạc như quần áo, vũ khí bạn trang bị cho nhân vật.
Item full : món đồ thuộc 1 bộ đồ full
Kill Red: giết người trái luật khi người đó chưa sẵn sàng.
KS ( Kill Stealing) : dùng để chỉ việc những người chơi tranh cướp quái vật, bãi luyện của nhau lúc luyện cấp.
Lag : hiện tượng khung hình giảm, giựt ,thậm chí game gần như bị “treo”, bạn ko thể làm gì. Dễ gặp ở những game nặng về đồ họa, hay trong những thành phố nhiều người chơi xuất hiện cùng lúc. Đường truyền yếu hay server yếu, quá tải cũng là nguyên nhân.
Loot: Lụm vật phẩm rơi từ quái vật và boss.
LvL = Lv (Level): cấp độ trong game
Lure: nhử quái, dụ quái
Map: bản đồ
MCC (Multi Character Controller ): điều khiển đa nhân vật cùng lúc
MinOp – MaxOp (Minimum Option và Maximum Option): chỉ số tối thiểu và tối đa của một Option
MMORPG (Massive Multi Online Role Playing Game): game nhập vai trực tuyến nhiều người chơi.
Mobs (Monsters): quái vật, đối tượng đánh để “luyện” lv trong game.
MP ( Mana Point ): chỉ số mana hay nội lực, cần có cái này để thi triển skill. Cạn là thành bị bông cho đối thủ đập.
Noob = Newbie : người mới chơi
NPC (Non-Player Character): nhân vật do game điều khiển, có khả năng tương tác với người chơi. Thường đóng vai trò người bán hàng, cung cấp thông tin, trao nhiệm vụ…
Nuke/Nuker: sức đánh cao.,thường là pháp thuật. Tầm sát thương xa nhưng máu rất ít, dễ chết. Đây là chủ công của party. Vd: Võ Đang, Tiêu Dao…
Op (Option) : là những dòng chỉ số. Item càng nhiều op thì item đó càng mạnh.
Pass (password ): mật khẩu gắn với tài khoản của mỗi người chơi
Pet : trân thú hỗ trợ chủ nhân chiến đấu bằng những kỹ năng đặc trưng.
Pk (player killing): đồ sát giữa những người chơi
PLvL (Power Leveling): Kéo lvl đó.
Pm (Private Message) : tin nhắn cá nhân
Pot (Potion): lọ thuốc, lọ máu….
Pro (professional): người chơi có đẳng cấp cao
Pt (Party) : nhóm người chơi tập trung để đi đánh quái. Thường thì mỗi thành viên sẽ có ưu, khuyết điểm để hỗ trợ để bù đắp lẫn nhau. Ngoài việc đánh quái dễ hơn, vào party còn thu nhiều exp và đồ hơn.
PvM ( Player Versus Monster): đánh quái vật
PvP  (Player Versus Player): đấu tay đôi giữa những người chơi. (Khi cả 2 đều chấp nhận việc này)
Quest : nhiệm vụ
Ranger: Class nhanh nhẹn khéo léo, đánh yếu hơn Nuker nhưng bù lại đánh nhanh và máu cũng khá
Rebuff : buff lại tất cả các skill
RF (Refining): Cường hóa
Rs (reset) : trở về trạng thái ban đầu
SC (Soul Crafting): Tinh hóa
Set full : bộ đồ tổng thể của 1 môn phái , hay bộ đồ đổi = VLT và YHN
SF (Soul Force): Linh lực.
Skill: kĩ năng, tuyệt chiêu đặc trưng cho từng môn phái mà nhân vật của bạn học và sử dụng.
Skill Point : lượng điểm kĩ năng nhận được song song với exp. Tùy game thôi. Điểm này dùng để nâng cấp skill cho mạnh hơn. Trong một số game không có skill point mà chúng ta nâng cấp skill bằng exp tức là học tâm pháp ấy 
Slot: chỗ trống , vị trí
Solo : đánh một mình , đáng riêng
SPD (Speed): Tốc độ
Stat Point: Số điểm phân bố game cung cấp cho bạn mỗi khi lên lv. Cộng vào các thuộc tính của NV cho mạnh hơn. Đây chính là điểm tiềm năng 
STR (Strength): Sức mạnh (danh từ), không phải Strong (tính từ, có nghĩa là mạnh)
Stun : hiệu ứng đi kèm với sát thương của skill. Công dụng của stun là khiến mục tiêu bị đứng im không thể làm gì hết trong 1 khoảng thời gian ngắn. Ví dụ : Hóa Cốt Miên Chưởng vừa gây sát thương vừa làm giảm dmg đối phương
Sv (Server) : máy chủ của nhà phát hành (NPH). Có thể hiểu nôm na như là cái sân để bạn chơi. Mỗi server đều được NPH đặt tên, mỗi nhân vật chỉ có thể tồn tại trong một server nhất định mà bạn chọn.
Tank/Tanker: máu trâu, chuyên làm nhiệm vụ đỡ đòn cho Pt khi chiến đấu. Vd: Thiếu Lâm, Cái Bang…
Train: luyện cấp.(Đánh quái nhằm mục đích chính là lên điểm kinh nghiệm nhanh)
Union : Liên minh- tập hợp nhiều Guild.
3. Viết tắt khi chat
AFK (Away From Keyboard) : treo máy. Và nếu treo máy trong pt chỉ để hưởng exp thì “Always For Kick” nghĩa là luôn sẵn sang bị loại khỏi đội ngũ 
ASAP (As soon as possible): “Càng sớm càng tốt”. Lời giục giã công việc thường thấy ở những e-mail của “sếp”.
BB4N (Bye bye for now): Một câu chào tạm biệt
BrB (be right back ): treo máy và sẽ trở lại ngay
BTW (By The Way): “bằng một cách nào đó”. Thường sử dụng khi người viết muốn tìm cách diễn đạt khác.
CU  (See you): “gặp lại bạn sau”.
DND (do not disturb): Đừng làm phiền.
FTW (For the win): để chỉ 1 điều rất tốt đẹp hoặc tuyệt vời
FWIW (For What It’s Worth): “dành cho những gì xứng đáng”.
Gr8 (Great): “Tuyệt vời”. Một lời khen ngợi dành cho bạn!
HoT (Heal overtime) Hồi phục theo thời gian.
IDM: (i dont mind):  Tôi không phiền lòng đâu.
IMHO  (In My Humble Opinion): “theo ý kiến của tôi”. Nhưng cụm từ này được dùng khi người viết muốn đưa ra vấn đề một cách khiêm tốn, lịch sự.
JK – Just kidding: “Chỉ đùa thôi mà”. Xác nhận một câu nói nào đó chỉ nhằm mục đích đùa cợt.
KISS (Keep it simple, stupid) : “làm nó đơn giản thôi, đồ ngốc”.
KMC : Không mặc cả
KNB : kim tiền, viết tắt của Kim Nguyên Bảo, là vật phẩm do nhà phát hành game cung cấp (Chỉ có ở một số game tại VN )
L8R (Later): “gặp lại sau”.
LL (Low Life): Sắp hết máu.
LOL (Laughing Out Loud): “cười rất to”. Người viết muốn diễn đạt cho người đọc biết họ đang rất buồn cười.
NFN (Not For Now): Không phải bây giờ.
OLO’d (Only laugh once): Trái ngược với lol, olo’d dùng để chỉ sự nhàm chán
OMG (Oh My God): “ôi chúa ơi”. Một câu nói rất quen thuộc khi gặp một chuyện không thể tin vào mắt mình.
OTOH (On the Other Hand): “mặt khác”. Khi viết OTOH, họ muốn nói tới một khía cạnh khác của vấn đề.
ROFL (rolling on floor laughing): Cười lăn cười bò =))
TTYL (Talk to You Later): “nói chuyện với bạn sau nhé!”.
4. Các chú ý khác:
Một số nhân vật trong game có tên màu đỏ trên đầu:trừ NPC thì không có ai có tên đỏ cả, chỉ khi màu đỏ là nó chuẩn bị giết ai/khiêu chiến vs ai, hoặc người đó có sát khí mà thôi.
- Khi muốn giết người sẽ phải tuyên chiến hoặc rủ lên võ đài. Hoặc bạn có thể để chế độ thiện ác – thấy thằng nào có dao trên đầu bay vô bụp liền. Mà cái thằng có dao trên đầu là những thằng giết nhiều người ~~~> có nhiều sát khí =))
Điểm thiện ác: cái này có khá nhiều quyền lợi. Để tăng điểm Thiện ác thì phải nhóm vơi một người chênh mình khoảng 15 level đổ xuống và add thêm bạn bè, cùng nhau đi luyện level, đánh quái có cấp tầm level của mình trở xuống, hoặc đi đánh giúp quái như thế điểm Thiện ác sẽ tăng (thông thường sẽ có tác dụng khi 2 người đã thành phu thê với nhau), để nhận đệ tử thì phải kiếm điểm Thiện ác để tăng Sư đức của mình.
+ Khi bị đối phương bật pk đánh, mình bật pk đánh lại và giết đc đối phương thì ko hề bị trừ điểm thiện ác. Trong trường hợp này nick bạn sẽ chỉ chuyển màu hồng 1 thời gian ngắn, đó ko phải là sát thủ, bạn ko lo khi bị người khác đánh bạn, bởi vì nếu ai đó đánh bạn lúc này, người đó cũng sẽ chuyển tên màu hồng, và bạn có thể đánh lại mà ko sợ bị thành sát thủ.
===> đây là trường hợp gọi là PvP : cả 2 ko bị trừ bất cứ điểm gì ngoài % nếu chết.
+ Trường hợp bị trừ điểm thiện ác là khi bạn đánh đối phương mà đối phương ko đánh trả, đó gọi là PK, bạn sẽ thành sát thủ.
Điểm tâm pháp đại loại như là một cấp bậc của skill, điểm tâm pháp dùng để tăng skill. Một quyển skill của bạn có điểm tâm pháp càng cao sẽ càng mạnh hơn. Sử dụng exp để nâng điểm tâm pháp.
Nguồn:
1. http://forum.gamevn.com/showthread.php?527427-Nhung-thuat-ngu-Game-co-ban
2. http://www.cyworld.vn/v2/myhome/blog/detail/homeid/12000120368/entry/178
3. http://forum.kiemrong.com/showthread.php?t=14734
4. http://bongsoo.wordpress.com/2011/03/26/m%E1%BB%99t-s%E1%BB%91-thu%E1%BA%ADt-ng%E1%BB%AF-game-d%C6%B0%E1%BB%A3c-dung-trong-nh%E1%BA%ADt-ki/

1 số thuật ngữ của Rap

Rap thực sự là một dòng nhạc rất kén người nghe , đặc biệt là Rap Gangz ( dùng để dizz nhau , khẳng định bản thân với những Rapper khác ) . Nhưng nếu bạn có đam mê thực sự , đây sẽ là phương tiện để bạn nói lên cá tính của mình .

Có một thời gian , Rap chỉ đc xem là một trào lưu nhất thời ( tương tự như EMO- lối sống cảm xúc , hoặc đeo khoen tai , xăm mình....) Chưa ai ở GK chúng ta là một Rapper thực thụ và rất ít Rap fan thực thụ (người tiên phong đưa Rap vào GK là Việt Hoàng hustle cũng đã bỏ Rap và chuyển sang làm DJ ) 

Mình sẽ cố gắng cho các bạn hiểu hơn về Rap , để có cái nhìn thiện cảm hơn với dòng nhạc tàn bạo này :

Đầu tiên là từ Gangster . Nhưng theo cách Viết trong Rap nó thường đc đổi thành Gangzter hoặc Gangsta . Có nghĩa là đầu gấu , giang hồ các kiểu
Gangsta có 2 loại :
---> O.G (Original Gangzta) : là những gangzta chính hiệu ( VTA ngày xưa có ra 1 track trong đó có câu : Bởi vì tụi tao là những O.G man)
----> Wanksta : chỉ mấy thằng du côn nửa mùa , cùi bắp mà ra vẻ ăn chơi ( thứ này GK có rất nhiều , andree trong track Dear FHH Wanksta có dùng từ này )

What's up ?? ( Wat'z up ??) : Có gì ko ?? ( đc sử dụng rất nhiều trong track gangz )

Fuc.k (Fuk) Khỏi nói. Nhưngcó rất nhiều nghĩa nữa chứ ko đơn giản như bạn đang nghĩ đâu 
----> Fuk U : DMM ( dịch nha )
----> Fuk out : Cút , phắn ......
-----> Mother****er : Cực kì phổ biến trong Rap Gangz , giờ các em nhỏ cũng hay dizz nhau bằng chữ này 


Rest in peace ( R.I.P) : hoà bình (trong track wat'z beef : andree ft. Young Uno)

Nigga : chỉ người da đen , có ý lăng mạ( có thể viết thành CHiggaz;Jiggaz)

wat'z da fuk ( What's the fuc.k ) : clgt ???

Shut up ( hoặc shut da fuk up ) : Câm mồm

Hustle : ý chỉ thị trường ngầm , nơi các Rapper buôn bán , trao đổi ma tuý , thuốc lắc ( ngày xưa các Rapper ko thể kiếm tiền bằng niềm đam mê , nên phải làm các việc phạm pháp để nuôi dưỡng niềm đam mê , giờ thì hết rồi )

Hestler : người sống có niềm tin , lành mạnh ( track "Gangster" - Andree , có câu "tao bon chen như hustler)

Shawty ( chính xác là shorty , nhưng lâu dần bị đọc chệch đi) : ý chỉ người phụ nữ - coi thường ( andree trong track pussy babe có câu " đừng gọi cô ta là shawty")

Bitch : Con đĩ , con chó cái . Andree và Lil shady chuyên gia dùng từ này

Thug : du côn , du đãng

Give head : bú cặ.c

Fake : Giả tạo , gian dối

Homie ( homeboiiz) : từ này quá quen thuộc , ý chỉ bằng hữu , bạn thân

Underground : chỉ thế giới ngầm . Những Rapper của Underground thường up nhạc của họ lên mạng . Nhưng thông thường chỉ những Rapper của thế giới ngầm mới là những người có đam mê và tài năng thực sự ( nếu bạn là fan của Tiến đạt , phong đạt thì đừng mở mồm nói mình là Rap fan , coi chừng những real fan nó cười đấy )

Ngoài ra còn một số từ nữa :
a.k.a ( as know as) : thường đc sử dụng trong đoạn intro của 1 bài Rap - còn đc biết đến là , có nghĩa là

Beat : nhạc nền

Flow : cách 1 Rapper làm cho giọng mình hoà vào beat , cách chia nhịp chữ trong từng nốt nhạc ( đây là điều quan trọng nhất của 1 Rapper , và điều quan trọng nữa là đừng bao giờ bắt chước flow của người khác )

Lyric : lời bài hát 

Chorus / melody : đoạn hát trong 1 bài Rap

Hook : đoạn Rap đc lập đi lập lại trong 1 bài Rap ( thông thường hook chỉ đc dùng cho Gangz track , còn Chorus , melody đc dùng Life , love track )

Track : bài Rap

Intro : lời mở đầu trong 1 bài Rap ( thường nói tên Rapper , underground mà Rapper đó sinh hoạt , năm mà track đó ra đời)

Midtro : lời nói giữa bài Rap 

Outtro : Đoạn nói cuối bài Rap ( rất ít khi có )

Mixtape : album của 1 Rapper

Một số thuật ngữ về ô tô nên biết

Mặc dù các từ chuyên môn tiếng nước ngoài trong các tờ quảng cáo ô tô hiện nay vốn dĩ đã phức tạp đến độ dường như chỉ dành cho những người có bằng cấp kỹ thuật ô tô, nhưng nhiều nhà sản xuất còn làm tăng thêm sự rắc rối bằng cách đặt tên các hệ thống theo cách riêng chỉ vì mục đích quảng cáo. 
Nếu gặp phải người bán hàng ba hoa “Chiếc xe này có ABS, EBD, VSC, CVVT, CVT, DOHC...” bạn có chắc mình hiểu hết những gì họ nói? Đầu óc bạn bắt đầu loạn lên vì một loạt những từ ngữ viết tắt vì phải cố hiểu những câu nói của người bán hàng mà không để lộ mình không biết chút nào về thuật ngữ họ nói. Để tránh phải bối rối với trường hợp đó, NDHMoney xin cung cấp một số thuật ngữ phổ biến nhất: 
ABS (Anti-lock Braking System): ABS hoạt động tốt ở các đường trơn trượt nhưng tăng khoảng cách phanh trên đường khô ráo.
CVT (Continuously Variable Transmission): Người ta còn gọi CVT là hộp số vô cấp hay hộp số truyền biến thiên. Đây là một loại hộp số sử dụng dây curoa để thay đổi đường kính hai puli. Nó ảnh hưởng đến sự thay đổi tỷ lệ truyền số, giúp lái xe lên dốc không cần sang số và xe không bị giật khi chuyển số.
DOHC (Dual Overhead Camshafts): Đây là cơ cấu phối khí hai trục cam trên đỉnh. Trong cơ cấu này, xu-páp nạp và xu-páp xả được điều khiển bởi hai trục cam riêng biệt. Do đó, khả năng đáp ứng và hoạt động của xu-páp cũng nhanh hơn và chính xác hơn.
EBD (Electronic Brake-force Distribution): Hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD giúp đảm bảo thủy lực được phân phối chính xác cho mỗi bánh xe. EDB đáp ứng yêu cầu lực phanh của mỗi bánh trong các điều kiện đường khác nhau và tải trọng khác nhau.
ETC (Electronic Traction Control): Hệ thống chống trượt điện tử này tự động phanh các bánh bị trượt giúp bánh xe bám đường tốt hơn. Nó còn có tên gọi khác là VTC (Vehicle Traction Control).
VSC (Vehicle Stability Control): Hệ thống cân bằng xe VSC sử dụng một bộ xử lý điện tử tham gia vào các hệ thống ABS, EBD, đánh lửa, điều khiển nhiên liệu, cảm biến trên tay lái, đồng hồ đo tốc độ và cảm biến chệch hướng. Khi VSC phát hiện dấu hiệu sắp xảy ra trượt bánh, nó tự động giảm tốc xe bằng cách điều chỉnh nhiên liệu và đánh lửa, đồng thời thay đổi áp suất phanh trên các bánh. VSC còn được nhiều hãng gọi là ESP (Electronic Stability Programme).
VVT (Variable Valve Timing): Hệ thống điều khiển van nạp nhiên liệu biến thiên VVT được sử dụng để thay đổi thời điểm đóng/mở van nạp/xả để tăng nhiên liệu tùy theo yêu cầu của động cơ. Hệ thống này giúp động cơ êm hơn, tiêu thụ nhiên liệu ở mức tối thiểu khi tốc độ vòng tua thấp. 
Nó cũng được dùng để tăng lượng nhiên liệu ra/vào buồng đốt ở tốc độ vòng tua cao để tạo nên hiệu suất vận hành lớn. VVT còn được biết với nhiều tên khác như CVVT (Constantly Variable Valve Timing), **TC (Variable Lift and Timing Control) hay V-TEC

Ý nghĩa một số thuật ngữ Internet viết tắt phổ biến


Những từ này giúp giảm thời gian gõ phím trên PC, tuy nhiên đôi khi khiến nhiều người dễ bị hiểu lầm. Hãy tham khảo một số cụm từ thường gặp sau đây nhé.

LOL (Laugh out loud): Cười to

Đây là thuật ngữ viết tắt xuất hiện rất phổ biến trên các diễn đàn, blog... hiện nay trên mạng. Tuy nhiên trong giới y học, LOL được hiểu theo nghĩa hoàn toàn khác (Little Old Lady), dùng để chỉ bệnh nhân là người già.

BRB (Be right back): Quay lại ngay

Thông thường, thuật ngữ này hay sử dụng mang nghĩa lịch sự trong trường hợp người dùng Internet đang chat lại có việc bận phải rời bàn phím ra ngoài vài phút. Ngoài ra, BRB còn là từ viết tắt của Big Red Button, dùng để chỉ một nút bấm quan trọng như tắt mở (power), khởi động lại (reset), tự hủy...

BFF (Best friends forever): Mãi là bạn tốt

Trong giới teen, BFF là thuật ngữ được dùng rộng rãi khi giao tiếp qua Internet. Ít ai biết vào cuối những năm 80 và đầu năm 90 của thế kỷ trước, các lập trình viên máy tính lại hiểu ngầm đây là Binary File Format, một tiến trình dự trữ hệ thống file được mã hóa theo dạng nhị phân.

OMG (Oh my God): Ôi Chúa ơi

Thuật ngữ cửa miệng của người dân nhiều nước khi bày tỏ sự bất ngờ. Trái lại, đối với các nhà làm luật Mỹ, Outlaw Motorcycle Gang ám chỉ băng nhóm đua xe phân khối lớn bất hợp pháp.

PLZ (Please): Xin vui lòng

Từ quen thuộc trong câu mệnh lệnh lịch sự bằng tiếng Anh lại là mã hiệu sân bay của Nam Phi, Port Elizabeth Airport.

Ngoài ra còn một số từ thông dụng khác như:

BTW (By the way): Nhân tiện

Sự trùng hợp ngẫu nhiên đã xảy ra, với việc BTW còn thuật ngữ lịch sử được viết tắt từ British Traditional Wicca dùng để chỉ các truyền thống của tộc người Wicca có nguồn gốc từ vùng New Forest (Anh).

ASL (Age - Sex - Local): Khi mới gặp nhau hoặc muốn làm quen với ai đó trên mạng, sau từ chào hỏi thông thường người ta hỏi tiếp ASL, thuật ngữ này tức là câu hỏi Age (bao nhiêu tuổi); Sex (giới tính nam hay nữ); Local (sinh sống ở nơi nào).

NVM (Never mind): Đừng bao giờ bận tâm

TTYL (Talk to you later): Nói chuyện sau nhé

ILBL8 (I'll be late): Mình sẽ trễ

G2G (Got to go): Đi rồi

SUP (What's up?): Bạn thế nào?

TBC (To be confirmed): Đã xác nhận

AFK (Away From KeyBoard): Gamer hay sử dụng khi treo máy.

CUT (See You Tomorrow)
: Mai gặp lại

RIP (Rest in peace): Yên nghỉ/ Bình yên nơi miền cực lạc

TGIF (Thank God, It's Friday!): dùng để bày tỏ niềm vui vào cuối ngày thứ 6, vì thứ 7, chủ nhật là ngày nghỉ!

TTM (To the max): bày trỏ sự cực độ, boring -> chán kinh khủng

WTH (What's the hell): (thán từ) cái quái gì thế?

MIA (Missing in action): vốn được dùng trong quân sự, nhưng vui đùa thì có nghĩa là mình không biết người đó ở đâu

ROFL (Roll on the floor laughing): Cười lăn lộn

Asap (As soon as possible): Sớm nhất có thể được

NNTK (Need not to know): Không cần biết

CU soon (See you soon): Hẹn gặp lại.

G9 (Good night): Chúc ngủ ngon!

Bảng thuật ngữ ngôn ngữ teen

Bằng các chữ số và các phép tính x ,: ,+ ,- .Các
dấu . , tạo ra kí hiệu ngôn ngữ riêng cho teen
A : 4

B : 13
C : 6
D : 12
E
: 3
F : chưa có
G : 9
H :
76
I : 1
K : 14
L : 2
N : 11
M : 111
U : 12
O : 0
P : 10
Q : 01
R : 92
S : 5
T : 7
V : 22
X : 26
Y : 29
W :chưa có
Quy ước dấu
- : huyền
+ :sắc
x :ngã
: :dấu hỏi
, :dấu nặng
. : cách biệt giữa 2 chữ cái

: cách biệt giữa các từ .

Demo: 
1 2.0.22.3 29.0.12 -I Love You